Theo đó, đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP, được thực hiện như sau:
a- Đối với người có công với cách mạng bị dừng hưởng chế độ (bao gồm cả thân nhân liệt sĩ, nhưng không thuộc đối tượng hướng dẫn tại điểm c) còn sống, chế độ hỗ trợ được tính từ khi bị dừng hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp đến khi có quyết định hỗ trợ của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi trực tiếp quản lý, chi trả chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng trước khi đối tượng định cư ở nước ngoài.
Trường hợp đối tượng đã được hưởng chế độ hỗ trợ nêu trên, sau đó từ trần thì thân nhân đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 102/2018/NĐ-CP tiếp tục được hưởng chế độ hỗ trợ; thời gian tính hưởng chế độ hỗ trợ lần này được tính từ tháng sau liền kề khi có quyết định hưởng chế độ hỗ trợ lần trước đến thời điểm đối tượng từ trần.
b- Đối với đối tượng đã từ trần thì thân nhân đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 102/2018/NĐ-CP được hưởng chế độ hỗ trợ tính từ khi bị dừng hưởng chế độ phụ cấp, trợ cấp đến khi đối tượng từ trần.
c- Con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ được hưởng chế độ hỗ trợ tính từ thời điểm bị dừng hưởng chế độ trợ cấp đến tháng liền kề trước tháng sinh của năm đủ 18 tuổi. Trường hợp đối tượng từ trần trước thời điểm đủ 18 tuổi thì chế độ hỗ trợ được tính từ khi bị dừng hưởng chế độ trợ cấp đến khi đối tượng từ trần.
Điều 2 Nghị định 102/2018/NĐ-CP quy định đối tượng như sau:
1. Người đã có quyết định công nhận là người có công với cách mạng thuộc diện hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp hằng tháng (bao gồm cả thân nhân của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hằng tháng) theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, đang định cư ở nước ngoài nhưng bị dừng hưởng chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng do hoạch định biên giới Quốc gia.
2. Người tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đang định cư ở nước ngoài.
3. Người tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế đang định cư ở nước ngoài.
4. Dân công hỏa tuyến, được Ủy ban hành chính hoặc UBND cấp xã trở lên hoặc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền huy động, quản lý tập trung và được giao nhiệm vụ phục vụ chiến đấu cho các đơn vị Quân đội hoặc phục vụ tại các chiến trường, đang định cư ở nước ngoài.
5. Thân nhân của đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, bao gồm: Bố đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp theo quy định của pháp luật.
6. Thân nhân quy định tại khoản 5 Điều này ở trong nước được đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này ủy quyền lập hồ sơ, nhận chế độ, chính sác
Cách tính hưởng như sau:
Đối tượng quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 2 Nghị định số 102/2018/ NĐ-CP, được thực hiện như sau:
a- Có từ đủ 2 năm công tác thực tế trở xuống, được hưởng chế độ hỗ trợ bằng 4 triệu đồng.
b- Có trên 2 năm công tác thực tế thì từ năm thứ 3 trở đi mỗi năm được cộng thêm 1,5 triệu đồng, mức hỗ trợ được tính theo công thức sau:
Mức hỗ trợ = 4.000.000 đồng [(số năm được hưởng – 2 năm) x 1.500.000 đồng]
c- Trường hợp đã từ trần trước ngày 5/9/2018 thì thân nhân đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 102/2018/NĐ-CP, được hỗ trợ bằng 6 triệu đồng. Nếu từ trần kể từ ngày 5/9/2018 trở đi thì mức hưởng chế độ hỗ trợ được thực hiện như cách tính tại điểm a, b nêu trên.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/1/2019. Các chế độ, chính sách hướng dẫn trên được thực hiện kể từ ngày 05/9/2018.